QUY ĐỊNH MỚI VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VỀ CHÀO BÁN, GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ
Ngày 06/11/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 76/2024/TT-BTC (“Thông tư 76”) quy định về chế độ công bố thông tin và chế độ báo cáo về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong nước và quốc tế. Thông tư 76 có hiệu lực kể từ ngày 26/12/2024.
Thông tư 76 quy định chế độ công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu và chế độ báo cáo của Sở Giao dịch chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức đại diện người sở hữu trái phiếu, tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu.[1]
Công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu
Đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước, doanh nghiệp phát hành phải (i) công bố thông tin trước đợt chào bán, (ii) công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu, (iii) công bố thông tin định kỳ 6 tháng và hàng năm và (iv) công bố thông tin bất thường theo quy định.[2] Ngoài ra, khi chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện quyền của trái phiếu kèm chứng quyền, mua lại trước hạn, hoán đổi trái phiếu, doanh nghiệp phát hành cũng cần phải thực hiện công bố thông tin.[3]
Đối với trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phát hành phải thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán, thông tin về kết quả chào bán, công bố thông tin định kỳ theo quy định.[4]
Báo cáo của các tổ chức liên quan
Tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu, tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp, đại diện người sở hữu trái phiếu, tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu và Tổng công ty Lưu ký và Bù trù chứng khoán Việt Nam thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý và hàng năm. Thời hạn gửi báo cáo quý chậm nhất là ngày 15 tháng đầu tiên của quý liền sau và báo cáo năm là ngày 31 tháng 01 năm liền sau.[5]
[1] Khoản 1 Điều 1, Thông tư 76
[2] Điều 3 và Điều 4, Thông tư 76
[3] Điều 5, Thông tư 76
[4] Điều 7 đến Điều 9, Thông tư 76
[5] Điều 10 đến Điều 14, Thông tư 76