CHÍNH SÁCH THUẾ LIÊN QUAN VIỆC GÓP VỐN, NHẬN GÓP VỐN – CÔNG VĂN 32670
Công văn 32670/CTHN-TTHT (“CV 32670”) của Cục Thuế thành phố Hà Nội được ban hành vào ngày 11/07/2022 về chính sách thuế liên quan đến việc góp vốn, nhận góp vốn trường hợp công ty nhận vốn góp của cá nhân bằng giá trị quyền sở hữu nhãn hiệu và thực hiện nhận chuyển quyền sở hữu nhãn hiệu từ cá nhân sang công ty theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thì nghĩa vụ thuế của công ty và cá nhân như sau:
Căn cứ pháp lý được trích dẫn:
- Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 (“LSHTT”)
- Điều 36 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (“LDN 2020”) quy định về định giá tài sản góp vốn
- Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
- Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT
- Khoản 3 Điều 2 và Điều 10 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
- Điều 2 và 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính
- Khoản 2 Điều 2, 3 và 11 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Hướng dẫn của Cục Thuế thành phố Hà Nội:
Hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của LSHTT thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Trường hợp tại thời điểm góp vốn, cá nhân chưa được chi trả thu nhập từ đầu tư vốn thì chưa phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN từ hoạt động góp vốn.
Công ty thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà tài sản sau góp vốn xác định là thuộc sở hữu của công ty, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN của công ty.
Việc định giá tài sản góp vốn thực hiện theo quy định tại Điều 16 LDN 2020. Trường hợp tài sản góp vốn được xác định là tài sản cố định vô hình theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 45/2013/TT-BTC thì công ty thực hiện trích khấu hao tài sản cố định vô hình theo hướng dẫn tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường thì người nộp thuế thuộc Trường hợp bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.