banner

Quy định về thời hạn đối với giấy phép lao động ở Việt Nam |

Quy định về thời hạn đối với giấy phép lao động ở Việt Nam

Thời hạn của giấy phép lao động tại Việt Nam 

Giấy phép lao động (GPLĐ) được cấp bởi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 151 Khoản 1 Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14 (“Bộ luật Lao động 2019”), trừ một số trường hợp được miễn GPLĐ. Hiểu một cách đơn giản, GPLĐ là văn bản cho phép người nước ngoài được làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Trên GPLĐ sẽ ghi rõ thông tin về người lao động, bao gồm họ tên, số hộ chiếu, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, tên và địa chỉ của tổ chức nơi người nước ngoài làm việc, vị trí làm việc và chức danh công việc. 

 

 

Tuỳ thuộc vào hình thức làm việc, GPLĐ sẽ có thời hạn khác nhau. Cụ thể, thời hạn của GPLĐ được quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (“Nghị Định 152”) như sau: 

Thời hạn của GPLĐ được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 2 năm: 

1. Hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.  

2. Bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam. 

3. Hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài. 

4. Hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.

5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ. 

6. Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. 

7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó. 

8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam. 

9. Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. 

Như vậy, cho dù hình thức làm việc của người lao động nước ngoài là gì thì thời hạn tối đa của GPLĐ cũng chỉ là 02 năm. Khi hết thời hạn GPLĐ, người lao động phải làm thủ tục gia hạn GPLĐ. Điều kiện để gia hạn GPLĐ đó là GPLĐ đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày. 

 

Ngoài ra, cần phải lưu ý các điểm sau: 

1) Trước khi gia hạn GPLĐ, người sử dụng lao động cần báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; 

2) GPLĐ chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm. Nếu GPLĐ đã được gia hạn một lần và hết thời hạn mà người sử dụng lao động vẫn có nhu cầu sử dụng lao động thì người lao động phải xin cấp mới GPLĐ. 

 

Miễn giấy phép lao động.

1. Các trường hợp được miễn GPLĐ:

Hiện nay có 20 trường hợp được miễn GPLĐ, được quy định tại Điều 154 Bộ luật lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152  

Miễn GPLĐ cho người nước ngoài thuộc các trường hợp: 

1. Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 

3. Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. 

4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. 

5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. 

6. Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. 

7. Kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. 

8. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. 

9. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài. 

10. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. 

11. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia. 

12. Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam. 

13. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. 

14. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. 

15. Học sinh, sinh viên người nước ngoài đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên người nước ngoài thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. 

16. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Việt Nam là thành viên. 

17. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

18. Chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại. 

19. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu. 

20. Thuộc các trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 

 

2. Hồ sơ xin miễn GPLĐ:

Hồ sơ xin miễn GPLĐ được quy định Khoản 3 Điều 8 Nghị định 152. 

Các giấy tờ được cấp tại Việt Nam phải là bản gốc hoặc bản sao y công chứng, còn các giấy tờ được cấp tại nước ngoài phải được công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự (trừ khi thuộc diện miễn hợp pháp hóa lãnh sự), sau đó phải được dịch thuật công chứng ra tiếng Việt.

3. Thủ tục xin miễn GPLĐ:

Bước 1: Xin chấp thuận như cầu sử dụng lao động nước ngoài (Bước này được quy định chi tiết ở Điều 4 Nghị định 152) 

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ để xin miễn GPLĐ. 

Bước 3: Nộp hồ sơ. (Điều này nên được thực hiện ít nhất 10 ngày trước ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc ở công ty) 

Ở bước này, người sử dụng lao động nước ngoài phải nộp bộ hồ sơ này lên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại tỉnh nơi người lao động nước ngoài sẽ làm việc. 

Bước 4: Nhận kết quả. (Sau 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ)

 

Ngoài ra, cần phải lưu ý các điểm sau: 

Theo quy định tại Điều 4, 7 và 8 của Nghị định 152 and Điều 154 Bộ luật Lao động 2019:

1. Các trường hợp sau được miễn bước 1 (xin chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài): Điều 154, Khoản 3, 5 Bộ luật Lao động 2019; Điều 7 Khoản 9, 10, 12, 13 Nghị định 152.

2. Các trường hợp sau được miễn bước 2 đến bước 4 (xin cấp miễn GPLĐ): Điều 154, Khoản 6, 8 Bộ luật Lao động 2019.

3. Các trường hợp sau được miễn toàn bộ thủ tục được nêu trên: Điều 154 Khoản 4 Bộ luật Lao động 2019, và Điều 7, Khoản 1, 2, 8, 11 Nghị định 152.A

Go to
  • Expertise
  • People
  • Cases
  • Courses